Kể từ ngày 1/7/2024, có nhiều thay đổi về thẻ CCCD. Cùng tìm hiểu những trường hợp bắt buộc phải đổi căn cước công dân từ ngày 1/7/2024 với Bách hoá XANH!
loading content table...
Theo quy định của nhà nước, từ ngày 1/7/2024 thì các trường hợp sau đây sẽ phải đổi thẻ căn cước. Cùng tìm hiểu đó là những trường hợp nào trong bài viết ngày hôm nay của Bách hóa XANH nhé!
1Các trường hợp phải đổi CCCD sang thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024

Kể từ ngày 1/7/2024, theo quy định của Luật Căn cước thì các trường hợp sau đây bắt buộc phải đổi sang thẻ căn cước:
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
- Thẻ căn cước công dân (CCCD) gắn chip hết hạn sau ngày 1/7 (thời hạn in trên mặt trước, góc dưới cùng bên trái của thẻ) thì phải đổi sang thẻ căn cước.
- Luật Căn cước quy định các loại chứng minh nhân dân sẽ có giá trị đến hết ngày 31/12/2024. Sau thời điểm này, người dân bắt buộc phải đổi sang thẻ căn cước.
- Ngoài ra, người dân có thể làm thủ tục cấp thẻ căn cước (theo nhu cầu) trong một số trường hợp sau:
- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi, thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước lần đầu, thông qua người đại diện. Đây là quy định mới tại luật Căn cước so với luật CCCD, nhằm mở rộng đối tượng được cấp thẻ căn cước.
- Công dân đã có thẻ CCCD gắn chip nhưng muốn đổi sang thẻ căn cước.
- Công dân có thay đổi thông tin về nhân thân, thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính, khi số định danh cá nhân được xác lập lại....
2Những thay đổi về CCCD kể từ ngày 1/7/2024

Chính thức đổi tên Căn cước công dân sang thẻ Căn cước
Đi kèm với việc sửa tên dự án Luật từ Luật Căn cước công dân thành Luật Căn cước thì Quốc hội cũng thống nhất việc đổi tên thẻ CCCD thành thẻ Căn Cước
Theo đó, khoản 1 và khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước định nghĩa như sau:
1. Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, đặc điểm nhân dạng và sinh trắc học của một người.
11. Thẻ Căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.
Như vậy, đây là điểm mới của Luật Căn cước từ 01/7/2024 quan trọng nhất của Luật Căn cước so với quy định cũ. Theo đó, căn cước là giấy tờ tùy thân chứa các thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, đặc điểm nhân dạng và sinh trắc học của một người gồm:
- Ảnh khuôn mặt;
- Số định danh cá nhân;
- Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Giới tính;
- Nơi đăng ký khai sinh;
- Quốc tịch;
- Nơi cư trú;
Người dân có phải đổi thẻ CCCD sang thẻ Căn cước không?
Nhiều người dân đặt câu hỏi rằng nếu đã có thể CCCD trước đó rồi thì có cần đổi sang thẻ Căn Cước mới hay không? Để trả lời câu hỏi này thì bạn cần nắm rõ điều 46 trong Luật Căn cước như sau:
Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
Theo đó, Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế cho Luật Căn cước công dân số 592014/QH13. Bởi vậy:
- Người dân đang có thẻ CCCD cấp trước ngày 01/7/2024 không phải đổi sang thẻ Căn cước mà được sử dụng cho đến hết thời hạn ghi trong thẻ.
- Người dân đang có thẻ Căn cước công dân nếu muốn đổi sang thẻ Căn cước mới thì sẽ được thực hiện thay đổi.
Khai tử Chứng minh nhân dân từ 01/01/2025
Theo khoản 2 Điều 46 Luật Căn cước cũng có thông tin về giá trị sử dụng của Chứng minh nhân dân như sau:
2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, CCCD được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, CCCD trong giấy tờ đã cấp.
3. Thẻ CCCD, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.
Như vậy, mọi Chứng minh nhân dân còn hạn sau 31/12/2024: Chỉ được sử dụng đến hết 31/12/2024. Đồng thời, Chứng minh nhân dân hết hạn từ 15/01/2024 đến trước 30/6/2024: Được dùng tiếp đến hết 30/6/2024.
Có thể thấy, đây là một trong những thay đổi quan trọng, là điểm mới của Luật Căn cước từ 01/7/2024 so với khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân năm 2014.
Khi đó, quy định cũ nêu rõ, Chứng minh nhân dân đã cấp vẫn được sử dụng cho đến hết thời hạn 15 năm hoặc khi công dân yêu cầu đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Tuy nhiên, theo quy định mới, mọi Chứng minh nhân dân đều phải thực hiện việc đổi sang thẻ Căn cước từ ngày 01/01/2025 tới đây.
Bỏ quê quán và vân tay trên thẻ Căn cước
Theo quy định mới tại Điều 18 Luật Căn cước, nội dung trên thẻ Căn cước gồm các thông tin được mã hóa và thông tin được in trên thẻ. Cụ thể như sau:
- Thông tin được in trên thẻ bao gồm: Hình Quốc huy; dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; dòng chữ CĂN CƯỚC, hình ảnh khuôn mặt, số định danh, họ tên chữ đệm khai sinh, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi đăng ký khai sinh, quốc tịch, nơi cư trú, ngày tháng năm cấp thẻ và hết hạn sử dụng, nơi cấp Bộ Công an.
Có thể thấy, so với thể CCCD, thẻ Căn cước mới đã lược bỏ mục quê quán và thay vào đó là nơi đăng ký khai sinh hoặc nơi sinh. Ngoài ra cũng bỏ đi mục vân tay và đặc điểm nhận dạng.
Cấp thẻ Căn cước cho người dưới 14 tuổi từ 01/7/2024
Thẻ CCCD chỉ được cấp cho công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên, tuy nhiên từ ngày 1/7/2024 khi Luật Căn cước có hiệu lực thì theo Điều 19 Luật này, đối tượng được cấp thẻ Căn cước là:
- Công dân Việt Nam.
- Độ tuổi: Từ đủ 14 tuổi trở lên bắt buộc phải làm thủ tục cấp thẻ Căn cước; công dân dưới 14 tuổi nếu có nhu cầu thì thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước.
Bổ sung giấy tờ: Giấy chứng nhận căn cước
Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ được giải thích tại khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước như sau:
10. Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Namchưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.
Như vậy, các quy định về loại giấy này tại Điều 30 Luật Căn cước như sau:
- Đối tượng cấp: Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại cấp xã, cấp huyện (nếu không có đơn vị hành chính cấp xã) từ 06 tháng trở lên.
- Nội dung thể hiện: Quốc huy; các dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; Chứng nhận Căn cước”; họ, chữ đệm, tên; số định danh cá nhân; ảnh khuôn mặt, vân tay; ngày tháng năm sinh; giới tính; nơi sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo; tình trạng hôn nhân; nơi ở hiện tại; ngày tháng năm cấp, cơ quan cấp; thời hạn sử dụng; họ tên chữ đệm quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, người đại diện hợp pháp, người giám hộ, người được giám hộ (nếu có).
- Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận Căn cước: Cơ quan quản lý căn cước thuộc công an cấp huyện hoặc công an cấp tỉnh nơi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sinh sống.
- Giá trị sử dụng: Chứng minh về căn cước đề thực hiện giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Khi người gốc Việt Nam xuất trình giấy chứng nhận căn cước thì không phải xuất trình giấy tờ hoặc thông tin đã được chứng nhận trong giấy chứng nhận căn cước trừ trường hợp thông tin bị thay đổi hoặc không thống nhất với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thủ tục cấp thẻ Căn cước: Phải cung cấp thông tin mống mắt
Việc cấp thẻ Căn cước được quy định tại Điều 23 Luật Căn cước như sau:
Người dưới 14 tuổi
- Thực hiện cấp thẻ Căn cước cho trẻ dưới 06 tuổi qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.
- Người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh: Thực hiện qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý Căn cước.
- Với đối tượng này, khi làm thẻ Căn cước cũng không phải thu nhập đặc điểm nhân dạng và thông tin sinh trắc học.
- Với trẻ từ 06 - dưới 14 tuổi: Cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện các công việc: Trực tiếp đưa người này đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận đặc điểm nhân dạng, thông tin sinh trắc học. Kê khai, ký, thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước thay cho người đó.
Người từ đủ 14 tuổi trở lên
Bước 1 Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành… để xác định chính xác người cần cấp thẻ. Nếu chưa có thông tin thì thực hiện cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Bước 2 Thu thập đặc điểm nhân dạng, thông tin sinh trắc học: Ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ Căn cước.
Bước 3 Người đề nghị cấp thẻ kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước.
Bước 4 Nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước. Việc trả thẻ được thực hiện theo địa điểm trong giấy hẹn hoặc ở địa điểm khác nếu có yêu cầu và người này phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Thêm trường hợp phải đổi thẻ Căn cước
Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước, các trường hợp cấp đổi, cấp lại, bị thu hồi thẻ Căn cước như sau:
Trường hợp thẻ Căn cước phải cấp đổi:
- Đến độ tuổi phải cấp đổi thẻ Căn cước theo khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước: Khi công dân đủ 14 tuổi, đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
- Thay đổi thông tin họ, chữ đệm, tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh.
- Khi thay đổi nhân dạng, xác định lại giới tính/chuyển đổi giới tính.
- Có sai sót trên thẻ Căn cước về các thông tin trên thẻ này.
- Khi thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính.
- Xác lập lại số định danh cá nhân.
- Khi có yêu cầu của người được cấp thẻ Căn cước
Lưu ý: Sẽ thu lại thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước đã sử dụng trong trường hợp này.
Trường hợp được cấp lại thẻ
- Bị mất thẻ.
- Bị hư hỏng thẻ đến mức độ không thể sử dụng được nữa
- Công dân được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Lưu ý: Trừ trường hợp cấp thẻ Căn cước cấp đổi thẻ Căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Trường hợp này có thể làm online trên cổng dịch vụ công hoặc đến trực tiếp nơi cấp thẻ để thực hiện.
Rút ngắn thời gian cấp lại thẻ Căn cước
Theo Điều 26 Luật Căn cước, thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3Mẫu thẻ căn cước mới chính thức từ 1/7/2024

Thông tư số 16/2024/TT-BCA quy định quy cách thẻ căn cước chính thức được cấp cho công dân từ ngày 1/7/2024 như sau:
- Hai mặt của thẻ căn cước được in hoa văn màu xanh chuyển ở giữa màu vàng đến xanh. Ở mặt trước phần nền bao gồm bản đồ hành chính Việt Nam, trống đồng, các hòa tiết, hoa văn trang trí. Nền sau gồm các hoa văn được kết hợp với hình hoa sen và các đường cong chéo nhau.
- Ngoài ra, hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và mặt của người được cấp thẻ được in màu trực tiếp trên thẻ. Hình Quốc huy có đường kính 12mm, ảnh khuôn mặt người cấp thẻ có kích thước 20mmx30mm, vị trí mã QR có kích thước 18mm x 18mm
4Sử dụng căn cước công dân hết hạn có bị xử phạt không?

Việc công dân không đi đổi sang thẻ Căn cước trong trường hợp phải đổi lại, cấp lại tức là không thực hiện đúng quy định về cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo đó, hành vi này sẽ bị phạt bằng một trong các mức sau đây:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền từ 300 – 500 nghìn đồng.
Trên đây là tổng hợp những quy định về việc cấp, đổi thẻ căn cước của những trường hợp bắt buộc theo Luật Căn cước kể từ ngày 1/7/2024. Nếu bạn thuộc trong những trường hợp trên thì hãy đến cơ quan gần nhất để được hướng dẫn hỗ trợ đổi, cấp thẻ nhé!
Nguồn tham khảo: baohaiquanvietnam.vn, nhoquan.ninhbinh.gov.vn
Có thể bạn quan tâm:
Mua bánh quy tại Bách hoá XANH để nhâm nhi: